Loạt tiếng địa phương Nghệ An và Hà Tĩnh gây lú nhất: Dân miền khác nghe xong phải nhờ phiên dịch
Trên mỗi vùng miền, địa phương khắp dọc đất nước Việt Nam trải dài từ Bắc vào Nam đều mang những văn hóa, bản sắc riêng. Trong đó, phương ngữ (tiếng địa phương) có lẽ là 1 trong những điều thể hiện rõ những điểm độc đáo của từng vùng miền.

Tiếng Nghệ Tĩnh (giọng Nghệ An, Hà Tĩnh) là 1 trong những phương ngữ đặc biệt nhất ở Việt Nam khiến bất cứ người ở ngoại tỉnh nào cũng phải ngơ ngác khi nghe đến. Nhiều người nhận xét giọng Nghệ An, Hà Tĩnh có âm sắc vô cùng thú vị, tuy nhiên đa phần đều khó có thể hiểu hết ý nghĩa của những từ mà người Nghệ Tĩnh sử dụng thường ngày.

Thậm chí, từng có thời gian, cư dân mạng phát sốt với bài viết chia sẻ về “Giáo trình tự học tiếng Nghệ trong 24h”. Theo đó, rất nhiều từ tiếng Nghệ Tĩnh được liệt kê và giải nghĩa theo từ phổ thông. Đáng nói có những từ có lẽ chỉ có người Nghệ Tĩnh mới hiểu được và người ở vùng khác chắc có lẽ phải học như 1 ngôn ngữ mới thì mới thông thạo được.

Dưới đây là những từ được dùng ở Nghệ Tĩnh mà chỉ có người địa phương mới có thể dễ dàng giải thích đúng nhất về ý nghĩa. Thậm chí còn có từ khó có thể tìm được từ phổ thông để thay thế 1 cách chính xác nhất.
Theo đó, trong tiếng Nghệ, những đại từ nhân xưng đa số đều có cách gọi khác với những từ phổ thông như: Mi (Mày), Tau (Tôi, Tao), Choa (chúng tôi, chúng tao), (Bọn) bây: Các bạn, Hấn (hắn, nó); Ki, kí, cấy = cái.
Những đại từ nhân xưng này chỉ là những từ dễ nhất trong tiếng Nghệ, thán từ và chỉ từ còn khiến nhiều người đau đầu để phân biệt. Theo đó , ‘Mô’ có nghĩa là ‘đâu, nào’; ‘Mồ’ cũng có nghĩa là ‘Nào’; ‘Ni’ có nghĩa là ‘này’ hoặc ‘nay’, “tê” và “tề” có nghĩa là “kia”, “kìa”; “Rứa” được dùng thay cho từ ‘thế’ ở cuối câu; “Răng” thay cho “Sao”; “Nỏ” sẽ đồng nghĩa với từ “Không”, “A ri” có nghĩa là “Như thế này”, “Nớ” sẽ bằng với “ấy”.

Ở trong tiếng Nghệ, nhiều danh từ, tính từ, động từ sẽ có cách đọc hoàn toàn khác so với tiếng phổ thông. Với ai muốn hiểu thì yêu cầu phải học thuộc không khác gì ngoại ngữ.
Một số từ tiếng Nghệ kèm theo nghĩa phổ biến như: Con me (con bê); Chạc (Dây); Trốc gúi (Đầu gối); Tru (Trâu); Nhời (Chơi); Rầy (xấu hổ); Ngái (xa), Nác (Nước), Bổ (Ngã).....
Tuy nhiên, những từ sau đây mới thật sự ‘hack não’ với những dân ngoại đạo, thậm chí không phải dân Nghệ An nào cũng biết những từ sau đây (vì mỗi vùng ở Nghệ An lại có những phương ngữ cũng có phần khác nhau).
Chạc địu: dây cao su
Toóc: gốc rạ
Láu táu, lấc cấc: Mang nghĩa vội vàng, hấp tấp
Tớp leo: Nói xen vào lời người khác, cắt ngang
Bù rợ: bí đỏ
Cấy trọt nác: Ý chỉ chỗ máng nước đổ xuống
Trụt cùn: tuột quần
Nhể: tính từ gần với sến, ‘củ chuối’...
Thế mới thấy, tiếng Việt của chúng ta vô cùng phong phú và thú vị đến nhường nào. Riêng ở một vùng Nghệ Tĩnh thôi, nếu muốn nắm chắc những từ ngữ để giao tiếp cơ bản thì những người ở vùng khác chắc có lẽ cần thời gian để làm quen với nhiều 'từ mới' cũng như cần 1 từ điển dành cho riêng mình.
Địa phương học giỏi Tiếng Anh nhất Việt Nam: 6 năm liên tiếp bất bại, Hà Nội phải xếp sau 2 tỉnh này
Điểm thi trung bình môn tiếng Anh tốt nghiệp THPT cao nhất trong nhiều 6 liền đều thuộc về 1 địa phương. Hà Nội cũng chỉ xếp thứ 4 trong danh sách này!