Bên cạnh mức giá hấp dẫn ( 600 Euro ) , Aspire 7560G còn ghi điểm với một số đặc điểm khác thường . Trong khi hầu hết các máy tính xách tay đa phương tiện đều có một bộ vi xử lý Sandy Bridge của Intel (Core i3/i5/i7) và card đồ họa tầm trung của Nvidia ( ví dụ như phổ biến hiện nay là GeForce GT 540M) thì Aspire 7560G lại chủ yếu được hỗ trợ bởi phần cứng của AMD.
Thiết bị thử nghiệm của chúng tôi hiện chưa có sẵn trên thị trường, nó được đặt tên là 7560G-83524G50Mnkk. Được cài đặt trong máy là vi xử lý lõi tứ A8-3520M, chip đồ họa tích hợp Radeon HD 6620G , đây là bộ vi xử lý dành cho laptop nhanh nhất hiện nay của AMD. Ngoài ra thì Radeon HD 6650M , một card đồ họa tầm trung khác của AMD cũng được cài đặt sẵn. Điểm nổi bật của máy là cả hai card đồ họa có thể chạy đồng thời trong cùng một thời điểm ở chế độ CrossFire, điều này chỉ được thấy chủ yếu ở các thiết bị cao cấp. Trong điều kiện phù hợp thì hệ thống có khả năng xử lý nhanh hơn đáng kể so với một card đồ họa đơn. AMD gọi việc sử dụng dual GPU này là Radeon HD 6740G2.
Acer cung cấp cho sản phẩm của họ một ổ cứng 500GB, ổ ghi đĩa DVD và 4GB bộ nhớ RAM (2x 2048 MB DDR3 RAM). Màn hình gương 17inch có độ phân giải 1600 x 900 pixel, hệ điều hành Windows 7 Home Pre 64 bit.
Thiết kế
Aspire 7560G trông khá đơn giản. Bề mặt ngoài có màu đen và vân nổi như các sản phẩm thường thấy của Acer. Ngay sau khi mở nắp ra là một bàn phím màu xám có hoa văn độc đáo , tạo ra một sự tương phản dễ chịu so với các bề mặt khác của máy.
Nhà sản xuất không có bất kì một sự cải tiến đáng kể nào về mặt thiết kế. Vỏ máy rất khó bám bẩn do bề mặt mờ của nó, đây là một điểm khá hấp dẫn người dùng. Vật liệu nhựa cao cấp được sử dụng để chế tạo vỏ máy, chất lượng gia công được đánh giá cao. Chỉ có một chút chưa hoàn hảo lắm là điểm chuyển tiếp giữa nắp và vỏ màn hình.
Thực tế cho thấy, một sự ổn định cao không nên được mong chờ từ Aspire 7560G. Nắp máy cũng bị biến dạng đáng kể khi tác dụng lực, dĩ nhiên đây là điều xảy ra trên hầu hết các notebook hiện nay.
Notebook đa phương tiện này có độ dày gần 4 cm và nặng 3kg, màn hình có kích thước 17 inch, thiết bị có lẽ nên được hạn chế di chuyển . Trên tất cả, thiết kế của Acer Aspire 7560G mang các đặc trưng cơ bản của dòng máy tính tầm trung nên bạn đọc cũng không cần quá chú tâm vào chất lượng thiết kế.
Kết nối
Aspire 7560G đã bị Acer cắt bỏ hoàn toàn FireWire, eSATA và ExpressCard. Cổng USB 3.0 cũng không được tìm thấy. Các cổng kết nối hiện có đều nằm hầu hết bên trái. Ngoài lỗ thông hơi ra còn có khóa Kensington, VGA và HDMI, hai jack cắm âm thanh ( tai nghe + micro ) và một cổng USB 2.0. Ở bên phải là cổng Gigabit LAN , jack cắm nguồn và hai cổng USB 2.0. Acer cũng tích hợp một đầu đọc thẻ 5 in 1 trên mặt trước hỗ trợ định dạng (SD, MS, MS Pro, MMC & xD).
Kensington lock, VGA, HDMI, USB 2.0, microphone, headphone
2 USB 2.0 ports, optical drive, RJ45 Gigabit LAB, DC in
Aspire 7560G cũng có module để kết nối không dây của hãng Broadcom. Module này có thể kết nối WIFI nhưng không hỗ trợ Bluetooth.
Phần mềm
Acer gây ra khá nhiều phiền nhiễu với các phần mềm cài đặt. Chúng tôi tính ra được khoảng 50 chương trình và driver được cài đặt. Nhiều thành phần trong số đó là không cần thiết và chỉ thường xuyên làm chậm Windows.
Phụ kiện và bảo hành
Tính từ “slim” có thể được sử dụng dành cho gói giao hàng. Ngoài bộ adapter 90W và pin 6 cell khá nhỏ gọn thì chỉ có thêm một cuốn sách hướng dẫn và thẻ bảo hành được tìm thấy trong hộp.
Chế độ bảo hành của Acer sẽ hỗ trợ cho bạn 2 năm sau khi mua, trong đó 12 tháng đầu có giá trị trên toàn cầu.
Bàn phím
Cảm giác gõ phím chắc chắn là một vấn đề không nhỏ trong quá trình sử dụng máy. Theo cảm nhận cá nhân thì các phím kích thước 16 x 16 mm này khá lung lay. Ngược lại với các thiết bị đa phương tiện khác, ví dụ như Schenker XMG A501, các phản hồi nhanh nhạy đem lại ấn tượng tốt. Chúng tôi cũng có đôi chút ý kiến về việc Acer để các phím điều hướng quá nhỏ và tiếng ồn khi gõ phím là hơi to.
Phím số chuyên dụng cũng được cài đặt sẵn để hỗ trợ cho việc tính toán. Nhìn chung chất lượng bàn phím tương đối thấp, khó thể sẽ là điểm trừ trong mắt người tiêu dùng.
Touchpad
Touchpad có nền thấp hơn so với phần kê tay khoảng 1mm , kích thước 86 x 45 mm là khá phù hợp để sử dụng. Các cử chỉ đa điểm được hỗ trợ, chẳng hạn như phóng to, xoay, di chuyển. Việc sử dụng touchpad khá dễ dàng nhờ bề mặt trơn nhẵn của nó.
Touchpad làm việc chính xác trong hầu hết các thử nghiệm. Các cử chỉ hầu như được đáp ứng nhanh chóng và cực kì chính xác, thanh cuộn bên phải cũng được đánh giá cao. Chỉ có một điều là phím chuột liền tạo cảm giác tương đối rẻ tiền và xứng đáng nằm trong phần nên cải thiện trong tương lai.
Màn hình
Acer đã có một sự lựa chọn tốt khi sử dụng màn hình có độ phân giải 1600 x 900 cho 7560G. 1920 x 1080 pixel sẽ là tốt hơn cho kích thước 17 inch của nó nhưng dù sao thì 1600 x 900 cũng đã là cao so với mức trung bình hiện nay. Màn hình lớn và độ phân giải cao sẽ khiến cho Radeon HD 6740G2 vất vả trong các games hiện đại. Như hầu hết các thiết bị hiện nay, Aspire 7560G cũng sử dụng LED backlight và tỉ lệ khung hình là 16:9.
Đúng như dự kiến theo mức giá, Acer đã sử dụng một màn hình rẻ tiền cho Aspire 7560G , ở đây là sản phẩm của LG (LG LP173WD1-TLA4). Bắt đầu với độ sáng màn hình , nó ở dưới mức trung bình của các notebook với 185cd/m2. Độ tương phản cũng ở mức thấp 200 : 1. Một màn hình tốt có thể đạt mức gấp 5 lần như vậy ( ví dụ như màn hình của Asus N75SF-V2G-TZ117V ).
Acer Aspire 7560G vs. sRGB (grid)
Acer Aspire 7560G vs. AdobeRGB (grid)
Acer Aspire 7560G vs. Asus N75SF (grid)
Giá trị màu đen ở mức cao 1.0 cd/m2 khiến cho các cảnh tối của games hay video được hiển thị thành màu xám. Phổ màu sRGB cũng không được hỗ trợ.
Độ sáng vừa phải sẽ hỗ trợ tốt cho việc sử dụng ngoài trời. Tuy nhiên, đối với các màn hình gương thì việc sử dụng ngoài trời thực sự là một trở ngại. Như có thể thấy trên hình ảnh dưới đây, phản xạ ánh sáng làm cho các nội dung trên màn hình rất khó quan sát, thêm nữa là điều này không có lợi cho mắt của bạn. Đối với người dùng phải thường xuyên sử dụng ngoài trời thì nên chọn notebook có màn hình mờ đục thay vì màn hình gương.
Góc nhìn màn hình là một nhược điểm lớn của máy. Độ sáng và chất lượng hình ảnh thay đổi theo những độ lệch nhỏ nhất theo chiều dọc. Góc nhìn ngang yếu cũng khó để đảm bảo được chất lượng hình ảnh cho người dùng.
Hiệu năng
Vi xử lý AMD Fusion A8-3520M
Không giống hầu hết các thiết bị đa phương tiện hiện nay, Aspire 7560G không sử dụng CPU của Intel mà được tích hợp bộ vi xử lý của AMD. A8-3520M (codename: Llano, socket F1) là một thành viên của gia đình Fusion kết hợp vi xử lý và lõi đồ họa trên cùng một đế. Khái niệm này biến CPU ( hay còn gọi là APU ) thành một vi xử lý đa mục đích để trang bị cho các thiết bị đa phương tiện.
A8-3520M có bốn nhân chạy với mức xung 1.6GHz nhưng có thể được ép xung tự động lên đến 2.5Ghz bằng công nghệ Turbo Core của AMD ( tương tự như Turbo Boost của Intel ). Mặt khác, Fusion không hỗ trợ tính năng tương tự như Hyper Threading của Intel, do đó mà việc sử dụng 4 nhân 8 luồng là không thể. Công suất thiết kế là 35W, bằng với Core i3 và Core i5 ( dây chuyền 32 nm). Thế hệ Fusion mới nhất cũng chưa hỗ trợ L3 Cache nhưng ít nhất thì A8-3520M cũng có L2 Cache lên tới 4MB.
Tự động ép xung
Công nghệ Turbo Core hoàn toàn gây thất vọng trong sử dụng thực tế của chúng tôi. Bộ vi xử lý chỉ có tốc độ 1.6Ghz, bất kể cho dù chỉ có một lõi hay bốn lõi được load. Tốc độ tối đa 2.5Ghz chỉ đạt được trong một khoảng thời gian ngắn.
1.6 GHz @ Cinebench R10 single core rendering
1.6 GHz @ Cinebench R10 single core rendering
Hiệu năng CPU
Mặc dù A8-3520M có đến 4 lõi nhưng sức mạnh nó thể hiện chỉ ở mức trung bình. Vi xử lý này thậm chí còn dưới cơ cả vi xử lý lõi kép Core i3-2310M của Intel được cài đặt trong Sony Vaio VPC-EH1M1E/W. Trong Cinebench R10 sử dụng một lõi để render thì Core i3-2310M còn vượt hơn gần 50% nhờ vào xung nhịp cao hơn (3452 so với 2284 điểm)
Fusion APU phản ứng tốt hơn với sử dụng đa lõi để render : Với 7454 điểm, A8-3520M đạt ngang bằng số điểm với CPU của Intel ( 7573 điểm ). Nhìn chung việc xử lý cũng đủ cho sử dụng thường ngày, dĩ nhiên bạn trên tránh hiểu nhầm ràng nó quá yếu bởi những ứng dụng như Internet, office hay giải mã video chắc chắn là được xử lý dễ dàng.
Đồ họa AMD Radeon HD 6740G2
AMD đã gọi sự kết hợp của HD 6620G – chip đồ họa tích hợp trong vi xử lý và HD 6650M là Radeon HD 6740G2. HD 6620G là một card đồ họa cấp thấp vì thiếu bộ nhớ VRAM, card đồ họa 6650M là một card tầm trung có 1GB DDR3 VRAM ( 900MHz). Số shader và core rate cũng khác nhau. Do 6620G HD được sử dụng làm bộ nhớ chính nên nó cần được tăng tốc càng nhanh càng tốt và được thiết lập chế độ kênh đôi.
Nhưng vấn đề là tại sao AMD lại gói toàn bộ vào HD 6740G2 như vậy. Việc sử hữu cả 2 GPU là điều không hiếm có hiện nay nhưng nó lại thường được đưa vào chuyển đổi cho phù hợp với ứng dụng. Còn HD 6620G và HD 6550M lại được thiết lập hoạt động như Crossfire, 2 GPU này thay nhau xử lý hình ảnh luân phiên. Ưu điểm của việc này là tận dụng tối đa sức mạnh của cả hai card đồ họa, cải thiện đáng kể hiệu suất đạt được.
Hiệu năng GPU
Radeon HD 6740G2 thể hiện đầy đủ tiềm năng của nó trong các thử nghiệm DirectX 10 và DirectX 11. Ví dụ như cấu hình CrossFire cao hơn gần 50% so với Radeon HD 6650M trên Packard Bell EasyNote LS11-HR-050GE với 1597 điểm so với 1013 điểm trong 3Dmark 11(1280x720, performance preset, GPU score).
Sự khác biệt tương tự cũng được lặp lại trong Unigine Heaven 2.1 benchmark (1280 x 1024, High, default tessellation) với 17.8 fps so với 11.9 fps. Ngay cả Radeon HD 6770M là một card đồ họa ở mức tầm trung cao cấp cũng không thể theo kịp trong cả hai thử nghiệm (3DMark 11: ~1300 points, Unigine Heaven: ~17 fps).
Ổ đĩa cứng
Ổ đĩa cứng hoạt động không thực sự tốt. Toshiba's 500 GB MK5059GSXP chỉ có tốc độ 5400 rpm. Trong khi các ổ đĩa 7200rpm thường có tốc độ trung bình là 80MB/s HD Tune (HP Pavilion dv7-6b02eg) thì HDD của Toshiba chỉ đạt được 60MB/s. Trong CrystalDiskMark tỉ lệ đọc và ghi cũng ở mức nghèo nàn 70MB/s. Hệ thống thường xuyên hoạt động chậm chạp và các hoạt động đa nhiệm có vẻ gây nhiều khó khăn cho notebook.
Hệ thống
Hiệu năng hệ thống rõ ràng là không thể cạnh tranh được với các notebook sử dụng nền tảng Intel. 4231 điểm trong PCMark Vantage và tương đối thấp. Các thiết bị multimedia đắt tiền khác, chẳng hạn như Packard Bell EasyNote TS13HR-197GE (Core i5-2450M & GeForce GT 630M) đạt được 6437 điểm.
Hiệu năng games
Để so sánh hiệu năng của Radeon HD 6740G2 so với card đồ họa khác, chúng tôi thực hiện thử nghiệm các games ở độ phân giải 1366 x 768. Trình điều khiển GPU không được update mà sử dụng luôn phiên bản 8.901.3.0 đã được cài đặt.
Anno 2070
Đây là một games đòi hỏi cao đối với Radeon HD 6740G2. Chúng tôi có thể quan sát dễ dàng các điểm giật hình khi đặt mức setting cao và độ phân giải ở mức 1366x 768 pixel trong phần intro của nhiệm vụ đầu tiên. Dual GPU này mạnh mẽ hơn các card đồ họa tầm trung khác , chẳng hạn như GeForce GT 630M (17.5 fps @ Acer TravelMate 5760G-2454G50Mnsk) với mức trung bình 26.6 fps. Mức đồ họa medium là hợp lý nhất về hiệu suất và chất lượng hình ảnh dành cho Radeon HD 6740G2.
The Elder Scrolls V: Skyrim
Hight detail và độ phân giải 1366 x 768 là quá sức cho card đồ họa này trong Skyrim. 19.9 fps là kết quả đo được, rõ ràng là không thể chơi với fps này. Model tầm trung phổ biến là GeForce GT 540M (Asus U46SV-WX036V) cũng đạt ngang tầm Radeon HD 6740G2 với 21 fps. AMD's Radeon HD 6770M cũng chật vật đạt được kết quả khả quan hơn (30.4 fps @ HP Pavilion dv7-6b02eg).
Battlefield 3
Các yêu cầu phần cứng của Battlefield 3 đặc biệt được chú ý đối với các notebook tầm trung. GeForce GT 555M đạt 24.5 fps @ Asus N75SF với độ phân giải 1366x768 pixels. Tương tự đối với Radeon HD 6740G2 cũng chỉ đạt 24.4 fps trong thử nghiệm này. Để so sánh thì các card đồ họa tầm trung hầu như chỉ đạt dưới 20 fps.
Fifa 12
Radeon HD 6740 HD 6740G2 dễ dàng xử lý hơn đối với games mới nhất của FIFA. 1366 x 768 pixel, high detail và khử răng cưa đều trơn tru với 69.5 fps. Trong khi đó, Radeon HD 6770M nhanh hơn gần 35% với 93.7 fps @ HP Pavilion dv7-6b02eg, GeForce GT 555M vượt trội hơn gấp đôi 158.4 fps @ Asus N75SF-V2G-TZ117V.
F1 2011
F1 2011 là một tiêu chuẩn hoàn hảo để so sánh hiệu suất. Tin xấu là notebook này không thể render trong độ phân giải 1366 x 768 pixel, high detail và khử răng cưa. CrossFire chỉ giúp cho nó đạt 26 fps. Thậm chí những phiên bản cấp thấp của Nvidia như GeForce GT 520M cũng không khác biệt nhiều với 24 fps @ Dell XPS 14z. Radeon HD 6740G2 thua kém xa lắc so với GeForce GT 555M (53 fps @ Asus N75SF-V2G-TZ117V).
Crysis 2
Radeon HD 6740G2 bất ngờ nhanh nhẹn hơn hẳn trong Crysis 2. Aspire 7560G vẫn phải vật vã với mức high setting và độ phân giải 1366 x 768 pixel để đạt được 25.8 fps trong nhiệm vụ đầu tiên của games, mức này là quá ít cho một games bắn súng. Các thiết lập này yêu cầu tối thiểu một card đồ họa tầm trung cao cấp. Ví dụ như HP Pavilion dv7-6101eg được trang bị Radeon HD 6770M đạt được 40.8 fps. GeForce GT 630M cũng đạt 27.1 fps @ Acer Aspire 5755G-2678G1TMtks).
Tổng kết hiệu năng games
Radeon HD 6740G2 thực sự là quá yếu cho độ phân giải 1600 x 900 pixel. 1366 x 768 pixel ( không được hỗ trợ bởi màn hình ) đã đủ khiến cho máy gặp nhiều khó khăn trong các games. Hơn nữa, hiệu suất lại biến động không ổn định, tùy thuộc vào từng games. Đôi khi nó vượt lên ngang bằng với Radeon HD 6770M hay GeForce GT 555M, nhưng có lúc lại thất bại trước các đối thủ tầm trung như GeForce GT 630M.
Thực là không dễ dàng để có nhiều ý kiến về hiệu năng chơi games của nó khi nhìn vào mức giá. Notebook có một card đồ họa cũng sẽ là một sự lựa chọn đem lại hiệu suất ổn định hơn trong thời điểm hiện nay. Một vài lựa chọn có sẵn sở hữu các GPU tầm trung như Packard Bell EasyNote TS13HR-197GE cũng có giá tầm 600 Euro. Game thủ sẽ hài lòng với card đồ họa cao cấp ngang tầm với GeForce GTX 560M.
Độ ồn và nhiệt độ
Mức độ tiếng ồn thấp và dễ chịu trong các nhiệm vụ cơ bản như văn phòng hay Internet bởi các quạt tản nhiệt hiếm khi hoạt động. Trong quá trình load mạnh hơn thì tốc độ quạt chỉ tăng nhẹ và độ ồn ở mức hoàn toàn chấp nhận được. Độ ồn chỉ tăng rõ rệt khi sử dụng ổ đĩa quang để đọc và ghi dữ liệu, tuy nhiên tổng thể thì đây là một cỗ máy khá yên tĩnh trong khi hoạt động.
Một trong ưu điểm lớn của AMD là nhiêt độ hoạt động vừa phải. Trong khi các CPU và GPU của Intel có xu hướng đạt đến 80 hay có khi là 90 độ C ( ví dụ Acer Aspire 5755G-2678G1TMtks ) thì Aspire 7560G luôn ở mức dưới 65 độ C. Bề mặt vỏ cũng chỉ nóng lên đến 27 độ C ở chế độ chờ và cao nhất là 32 độ C trong quá trình tải nặng.
Pin
Acer đã thiết kế notebook đa phương tiện này rất hiệu quả về mặt năng lượng. Khoảng 10-15W ở chế độ nhàn rỗi và 40-50W trong quá trình load nặng là rất xuất sắc. Notebook 17 inch này thậm chí còn tiêu thụ điện ít hơn cả các notebook sử dụng vi xử lý ULV của Intel , chẳng hạn như Acer TravelMate 8481TG (Core i5-2467M & GeForce GT 630M).
Tiêu thụ điện năng là điều kiện tiên quyết đến tuổi thọ pin của máy. Về mặt lý thuyết thì Acer đã cung cấp cho notebook pin yếu 6 cell (48 Wh, 4400 mAh). Laptop 17 icnh này có thể kéo dài thời gian sử dụng trong một thời gian khá dài trong trạng thái nhàn rỗi, màn hình có độ sáng tối thiểu và CrossFire được vô hiệu quá. Trong thử nghiệm Battery Eater Reader nó đạt được 6.5 giờ.
Kết luận
Acer đã đưa ra một notebook đa phương tiện khá thú vị mang tên Aspire 7560G. Thay vì sử dụng cặp đôi Intel/Nvidia thì nhà sản xuất này lại trưng dụng nền tảng AMD.
Hiệu năng thử nghiệm có khá nhiều mâu thuẫn. Fusion lõi tứ A8-3520M bị hạ gục bởi Intel Core i3-2310M nhưng chip đồ họa tích hợp HD 6620G lại là bậc trên so với HD 3000 của Intel. Sự kết hợp với GPU chuyên dụng tầm trung Radeon HD 6650M (= HD 6740G2) đem lại nét tươi mới đáng kể về hiệu suất 3D, đặc biệt nếu so sánh với mức giá của notebook này.
Cả hai card đồ họa sẽ thực sự phát huy được thế mạnh của mình khi người dùng quan tâm tới việc nâng cấp trình điều khiển thường xuyên. Tuy nhiên chế độ CrossFire này hoạt động chưa thật sự hoàn hảo trong các thử nghiệm. Mặt khác các ưu điểm bên lề như độ ồn thấp, hoạt động mát mẻ và thời lượng pin tốt sẽ là những điểm cộng tích cực cho máy.
Acer 7560G không được đánh giá cao bởi vài yếu điểm. Đầu tiên là sự đa dạng cổng kết nối là không có. Bỏ qua các cổng eSATA, FireWire & ExpressCard thì việc thiếu vắng cổng USB 3.0 đặc biệt gây khó chịu cho người dùng. Tiếp là tốc độ ổ cứng chậm, độ sáng màn hình kém, giá trị màu đen cao, góc nhìn hẹp và độ tương phản thấp.