Người dùng Windows đã có nhiều giải pháp đồng bộ đến từ nhiều hãng khác nhau. Các hãng thiết sản xuất ra các máy iOS, Android, Symbian, WebOS,.. luôn luôn có phần mềm đồng bộ cho Windows. Người dùng Mac ngoài với các thiết bị iOS thì không được sung sướng như thế. Nhiều khi họ phải cần rất nhiều giải pháp khác nhau để có thể quản lí việc đồng bộ dữ liệu cho các máy móc của mình và chắc chắn điều này không hệ tiện lợi chút nào. Nếu bạn đang dùng Mac OS và gặp phải rắc rối nói trên, hãy thử qua ứng dụng SyncMate của hãng Eltima Software. Chỉ cần SyncMate, bạn có thể giữ cho hầu hết các thiết bị công nghệ cũng như các tài khoản dịch vụ mạng của mình được đồng bộ hóa với nhau.
SyncMate giúp đồng bộ máy Mac của bạn với các thiết bị/dịch vụ trực tuyến sau:
Máy tính Windows và máy Mac khác
Điện thoại/máy tính bảng Android
iPhone, iPod Touch, iPad, iPod thường (nano, classic, shuffle,…)
Windows Mobile
BlackBerry (sẽ hỗ trợ trong tương lai gần)
Nokia S40
Tài khoản Google, Dropbox
Sony PSP
Các thiết bị nhớ gắn vào máy tính
SyncMate có thể đồng bộ được các dữ liệu cơ bản mà chúng ta thường xuyên phải thay đổi và cập nhật, chẳng hạn như danh bạ điện thoại, lịch làm việc, danh sách các việc cần làm, bookmark trình duyệt, ghi chú, hình ảnh, nhạc. Ngoài ra, bạn còn có thể cho SyncMate đồng bộ cả một thư mục nào đó. SyncMate có hai phiên bản: trả phí và miễn phí. Bản miễn phí chỉ có thể giúp bạn đồng bộ danh bạ, lịch từ iCal và Address Book của Mac hoặc đọc tin nhắn trên Windows Mobile/S40. Phiên bản trả phí hỗ trợ tất cả các nội dung số mà mình đã liệt kê ở trên với giá 40 USD cho hai máy, 60 USD cho 6 máy. Bạn có thể tham khảo thêm giá tiền và tải về ứng dụng tại trang web của SyncMate.
Việc tùy chỉnh đồng bộ đều tương tự như nhau nên mình chỉ nói một lần. Còn việc thiết lập cho nhiều thiết bị thì khác nhau nên bài viết sẽ hướng dẫn cho các bạn kĩ càng.
Các thao tác trên máy Mac (máy tính chủ): Sau khi đã tải về ứng dụng SyncMate, bạn hãy nhấp đôi vào tập tin dmg đó. Sau đó kéo biểu tượng SyncMate vào thư mục Application là xong. Chép vào máy tính rồi thì bạn hãy khởi động SyncMate lên.
Lần đầu tiên khởi chạy ứng dụng, bạn sẽ được hỏi về việc tải về một số plug-in giúp ích cho công tác đồng bộ, chẳng hạn như driver USB cho Windows Mobile 5x, 6.x, plugin chạy nền giúp tự đồng bộ, MacFUSE. Nếu bạn không dùng Windows Mobile thì hãy bỏ chọn tùy chọn đầu itên. Còn hai tùy chọn bên dưới, mình khuyên các bạn nên giữ lại vì nó thật sự hữu ích. Nhấn OK để tiếp tục.
Tiếp đến, bạn sẽ đến với màn hình chào mừng của SyncMate. Bạn có thể nhập key của Syncmate bằng cách nhấn vào nút "Activate SyncMate Expert" hoặc dùng bản miễn phí ở nút "Continue with Free edition".
Trước tiên, chúng ta cần thêm thiết bị/dịch vụ để SyncMate quản lí việc sync. Nhấn vào nút dấu cộng có chữ "Add connection" để bắt đầu.
Trong cửa sổ mới, bạn hãy chọn nền tảng tương ứng. Có thể bạn sẽ được hỏi rằng sẽ dùng kết nối nào (Wifi, bluetooth hay dây USB) để đồng bộ. Với các dịch vụ trực tuyến, bạn cần nhập vào tài khoản và mật khẩu, tương tự như khi bạn đăng nhập trên web vậy. Như vậy, về cơ bản, bạn đã hoàn thành việc thêm thiết bị rồi. Cách thức kết nối chi tiết từng nền tảng mình sẽ nói sau. Sau khi đã thêm vào, bạn sẽ thấy được danh sách thiết bị và dịch vụ của mình ở cạnh trên của cửa sổ. Tùy vào nhu cầu mà bạn có thể chọn hoặc bỏ chọn thiết bị để đồng bộ.
Bây giờ đến phần chọn nội dung để Sync. Lấy ví dụ, mình sẽ sync giữa máy Mac mình và một máy Android nhé. Trước tiên, bạn nhấp chọn vào biểu tượng Android với tên thiết bị của mình. Sau đó nhìn sang bảng bên tay phải, mục "What to sync", bạn có các tùy chọn như sau:
Contacts: đồng bộ danh bạ của Address Book (hoặc Microsoft Entourage, nếu bạn có cài đặt) với Android.
iCal: sync lịch.
Safari Bookmarks: sao chép bookmark của Safari vào máy Android. Tuy nhiên, đây chỉ đơn giản là chép vào bộ nhớ của máy chứ không tích hợp vào trình duyệt trên Android.
iPhoto: chọn album hoặc thư mục ảnh trong iPhoto để sync với Android.
iTunes & Video: đồng bộ danh sách nhạc hoặc phim trong iTunes với điện thoại của mình.
Folders: đồng bộ cả một thư mục xác định.
Bạn muốn cho đồng bộ nội dung nào thì hãy chọn vào dấu chọn đứng đầu.
Việc sync lịch, danh bạ không có gì để tinh chỉnh thêm, ngoài trừ việc chỉnh hướng đồng bộ. Bạn có thể chọn sync kết hợp giữa Mac và Android, chỉ sync dữ liệu từ Mac hoặc chỉ Sync dữ liệu từ Android. Tất cả nằm trong mục "Synchronization direction". Thiết lập đâu đó xong xuôi thì bạn nhấn vào nút "Sync Now" là hoàn thành. Theo đánh giá của mình, việc cấu hình đồng bộ giữa Mac OS và các thiết bị khác không có gì khó khăn, thậm chí còn đơn giản hơn nhiều ứng dụng khác vì tất cả mọi thứ đều nằm trong một cửa sổ duy nhất. SyncMate giúp giảm được thời gian chạy nhiều ứng dụng để thực hiện các thao tác tương tự nhau.
Đối với việc Sync thư mục, bạn hãy chọn vào mục Folders. Ở trường "Choose a local folder", nhấn vào đó để chọn một thư mục trên máy Mac mà bạn muốn đồng bộ. Tương tự, chọn thư mục đồng bộ trên Android ở nút "Choose a folder on remote device". Cuối cùng, hãy chọn hướng đồng bộ ở nút có mũi tên. Sau khi đã chọn xong ba nội dung nói trên, bạn nhớ nhấn vào dấu + nhé. Không nhấn dấu + thì sẽ không sync được.
Ngoài ra, một tính năng mà mình thấy rất hữu ích đó là Sync thư viện iTunes với các máy di động. Cách thực hiện tương tự như Sync thư mục. Bây giờ, mỗi khi thêm một bài hát nào đó vào iTunes, bạn không phải mất công ngồi dò tập tin trong Finders, rồi lấy dây cắm vào điện thoại di động để chép sang. Những bạn dùng iOS đã có sẵn tính năng Sync với iTunes, trong khi người dùng Android và hầu hết các máy khác rất vất vả ở khâu này.
Việc đồng bộ được diễn ra khá nhanh chóng và gọn gàng. Chỉ cần nhấn một cú nhấp chuột, tất cả dữ liệu mới sẽ được cập nhật trên tất cả các thiết bị. Tốc độ sync qua Wifi cũng rất nhanh chóng. Bạn có thể quên hẳn sợi cáp USB đi được rồi. Khi đồng bộ thì một hộp thoại nhỏ sẽ xuất hiện. Tiếc một chút là ứng dụng không cho biết % của tiến trình đồng bộ, chỉ liệt kê được các thao tác mà thôi.
Thao tác cấu hình trên các thiết bị khác
Android:
Để SyncMate có thể hoạt động với Android, bạn cần phải có ứng dụng SyncMate cho hệ điều hành này, tải về miễn phí trên Android Market. Ở lần đầu tiên pair, bạn cần phải chạy ứng dụng này và nhập địa chỉ IP của máy Android vào hộp thoại trên Mac. Khi cần đồng bộ, bạn hãy chạy ứng dụng này, bật tính năng đồng bộ lên (nhấn nút "Syncmate is…", chọn ON, dùng xong tắt thì chọn OFF). Bạn có thể đánh dấu chọn vào USB Sync hoặc Bluetooth Sync tùy theo sở thích của mình.
Nhập địa chỉ và chọn cách đồng bộ cho máy Android
Cách xem địa chỉ IP trên máy Android: truy cập vào Settings của máy, chọn Wireless & Networks > Wifi Settings. Chọn tiếp tên mạng Wifi mà bạn đang truy cập, nhìn vào dòng IP Address rồi nhập các con số ở mục đó vào hộp thoại trên SyncMate nếu được yêu cầu.
Lưu ý: Máy tính bảng Android 3.x Honeycomb cần phải dùng cáp USB để đồng bộ. Các bước thiết lập cơ bản giống như điện thoại Android, nhưng sau khi kết nối xong, bạn nhìn vào bảng bên trái, trường More Options, chọn vào Mount Disk. Hãy nhấn vào nút Mount Disk Now, bộ nhớ của máy tự động xuất hiện trong Mac. Tới đây thì thao tác đồng bộ diễn ra bình thường.
Các thiết bị iOS, iPad, Sony PSP Chỉ cần kết nối cáp vào là xong, không cần làm thêm gì nhiều.
Windows Mobile: Các phương pháp để đồng bộ cũng tương tự như Android, bạn cũng phải nhập địa chỉ IP, dùng cáp USB hoặc pair máy thông qua Bluetooth.
Các dịch vụ trực tuyến như Dropbox, Google Nhập tên tài khoản và mật khẩu của bạn mà thôi. Dropbox thì bạn nhớ nhập cả địa chỉ email nhé. Tốc độ đồng bộ của các ứng dụng này sẽ tương đối chậm chứ không như Sync Wifi ở mạng nội bộ. Tuy nhiên lợi ích của nó thì rất hay, nhất là với Dropbox. Mình thường phải upload tài liệu lên thư mục chia sẻ với bạn bè, mà mỗi lần tạo tập tin mới thì phải qua nhiều công đoạn lắm. Giờ đây, với Syncmate, tính năng đồng độ thư mục giúp mình tiết kiệm được rất nhiều thời gian.
Máy tính Windows
Để đồng bộ Mac và Win, bạn cần tải về plug-in SyncMate cho Windows. Sau khi tải về, bạn chạy tập tin cài đặt. Để việc đồng bộ diễn ra được thì bạn phải chạy SyncMate trên Windows. Còn trên Mac, ở bước thêm máy, bạn sẽ được hỏi IP của máy tính Windows. Hãy nhập Password nếu máy của bạn có sử dụng (mật khẩu quản trị - admin password của máy đấy nhé).
Để xem đỉa chỉ IP của máy Windows, bạn làm như sau: vào Start > Run, gõ cmd. Trong cửa sổ Command Prompt, nhập lệnh ipconfig /all. Một loạt mã lệnh sẽ chạy lên. Khi nó dừng lại, bạn tìm dòng IP Address. Các con số ở đây chính là địa chỉ IP.