Bài viết liên quan
Vẫn là chiếc BlackBerry Z10, tuy nhiên nếu bạn quan tâm đến sản phẩm này, chắc chắn sẽ từng nghe nói đến những thuật ngữ “bản 01, 02, 03, 04”, hay cụ thể hơn là STL100-01, STL100-02,… Trong tình trạng BlackBerry Z10 chính hãng tại Việt Nam đang cháy hàng, nhiều thương gia bán đồ xách tay vẫn giữ nguyên mức giá cao hơn cả hàng chính hãng, và đưa ra lời giải thích hàng của họ là bản 02, 03, tốt hơn nhiều so với bản 01 đang bán tại Hoàng Hà Mobile. Vậy ý nghĩa của những con số này là gì? Và có đáng để bỏ ra số tiền cao hơn, bảo hành ít hơn chỉ vì một con số đó?
Quay trở lại thời kỳ RIM bắt đầu nghiên cứu và sản xuất những chiếc điện thoại chạy BB10 đầu tiên, họ đặt tên cho dòng sản phẩm thuần cảm ứng là L-Series, dòng có bàn phím là N-Series. Đây là tên mã sản phẩm trước khi được thương mại hóa, L-Series gồm tên của những thành phố bắt đầu bằng chữ “L” như London, Lisbon, Liverpool, Laguna. Sau này trở thành BlackBerry Z10 STL-01, 02, 03, 04.
Đó là về cái tên, còn về cấu hình – điều mà nhiều người quan tâm nhất, những phiên bản này cũng có khá nhiều điểm khác nhau, tùy thuộc nhu cầu cũng như hạ tầng mạng của khu vực mà bạn sinh sống.
Ngoài cấu hình, "nội thất" của các phiên bản này cũng có sự khác nhau
Cụ thể như sau (tham khảo BlackBerry Việt Nam):
1. BlackBerry Z10 STL100-1 London (hay còn gọi là R072): Model này không có 4G LTE và dành cho các thị trường tiềm năng như Indonesia, Mexico, khu vực châu Phi....
Băng tần:
Quad Band EDGE (850/900/1800/1900 MHz)
Quad-Band HSPA+ 1, 2, 5/6, 8 (850/900/1900/2100 MHz) hỗ trợ tốc độ 21Mbps với HSPA+
Khối lượng: Khoảng 135.4g đã bao gồm pin
Bộ xử lý: TI OMAP 4470
Đồ họa: PowerVR SGX 544
Đánh giá SAR: 0.97, 0.84, 1.39
Bluetooth Class: 2.0
2. BlackBerry Z10 STL100-2 Liverpool (hay còn gọi là R086):
Phiên bản GSM dành cho thị trường UK và một vài nhà mạng khác hỗ trợ LTE
Băng tần:
Quad Band EDGE (850/900/1800/1900 MHz)
Tri Band HSPA+ 1, 5/6, 8 (2100/850/900 MHz)
Quad Band LTE 3, 7, 8, 20 (1800/2600/900/700 MHz)
Khối lượng: Khoảng136 g đã bao gồm pin (lithium-ion)
Bộ xử lý: Qualcomm Snapdragon S4 MSM8960
Đồ họa: Adreno 225
Đánh giá SAR: 1.07, 1.07, 1.26
Bluetooth Class: 1.5
3. BlackBerry Z10 STL100-3 Lisbon (hay còn gọi là R070):
Được phân phối bởi AT&T, Rogers và nhiều nhà mạng khác ở khu vực Bắc Mỹ
Băng tần:
Quad Band EDGE (850/900/1800/1900 MHz)
Quad-band HSPA+ support: UMTS 800/850, UMTS 1700, UMTS 1900, UMTS 2100 MHz band (800/850/1700/1900/2100)
Quad Band LTE 2, 5, 4, 17 (700/850/1900/1700 MHz)
Khối lượng: Khoảng 136.3 g đã bao gồm pin (lithium-ion)
Bộ xử lý: Qualcomm Snapdragon S4 MSM8960
Đồ họa: Adreno 225
Đánh giá SAR: 0.97. 0.96, 1.50
Bluetooth Class: 2.0
4. BlackBerry Z10 STL100-4 Laguna (hay còn gọi là R069):
Phân phối cho các nhà mạng CDMA như Verizon Wireless.
Băng tần:
CDMA/PCS (850/1900 MHz)
WCDMA Band 1 & 8 (900/2100 MHz)
Quad Band GSM/EDGE (850/900/1900/1800 MHz)
LTE Band-13 (700MHz)
Khối lượng: Khoảng 137.5 g đã bao gồm pin (lithium-ion)
Bộ xử lý: Qualcomm Snapdragon S4 MSM8960
Đồ họa: Adreno 225
Đánh giá SAR: 1.42, 1.20, 0.91
Bluetooth Class: 1.5
Về SAR và Bluetooth Class:
SAR là chỉ số thể hiện độ hấp thụ năng lượng của cơ thể đối với một tần số Radio, SAR cho điện thoại thường nằm trong khoảng 0.5~1.5, vượt qua ngưỡng này sẽ có thể ảnh hưởng không tốt đến cơ thể. Ở phần trên, chỉ số SAR được đánh giá qua 3 trường hợp là khi áp vài tai, đặt trong túi quần và khi ở chế độ Mobile hotspot.
Bluetooth Class cũng là một tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của Bluetooth, số càng nhỏ thì khoảng cách truyền càng xa. Bluetooth Class 1 có thể truyền trong khoảng cách 100m, Class 2 là 10m, Class 3 là 1m.
Như vậy, điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất đó chính là bộ vi xử lý. STL100-01 sử dụng TI OMAP của Texas Instrument, đồ họa PowerVR SGX 544, còn những phiên bản khác sử dụng Qualcomm S4 Snapdragon S4 MSM8960, có hỗ trợ 4G (nhưng có ở Việt Nam) và được cho là có hiệu năng cao, tiết kiệm điện hơn.
Hy vọng bạn đã có thể đưa ra lựa chọn phiên bản Z10 nào phù hợp với nhu cầu.
Đọc thêm: Tại sao BlackBerry Z10 lại có giá rẻ đến giật mình?