Để mua đúng chủng loại ống kính cần sử dụng, người sử dụng cần biết các ký hiệu này có nghĩa là gì để biết được các tính năng của ống kính đó.
Bài viết sẽ giải nghĩa các ký hiệu thường thấy trên các dòng ống kính Nikon.
AF (Auto Focus)
Ống kính có cơ chế căn nét tự động (autofocus).
AF-I (Auto Focus Internal)
Ống kính tự động căn nét có gắn mô-tơ bên trong, sử dụng trên các ống tele tầm xa. Bắt đầu được sản xuất 1992 và được thay thế bởi dòng AF-S vào 1996.
AI (Auto Indexing)
Ống kính Nikon có khả năng tự động thông báo chỉ số khẩu độ, công nghệ ra đời năm 1977.
AI-S (Auto Indexing Shutter)
Ống kính Nikon có khả năng tự động thông báo chỉ số khẩu độ tương ứng tốc độ ở chế độ ưu tiên tốc độ và lập trình, ra đời 1981.
ASP (ASPherical lens elements)
Thấu kính “gần như” phẳng. Ký hiệu này có trên các ống kính chống cầu sai. Năm 1968 Nikon bắt đầu sản xuất các ống kính chống hiện tượng cầu sai (spherical aberration) sử dụng các thấu kính “gần như” phẳng. Các ống kính sử dụng công nghệ chống cầu sai có thể triệt tiêu gần như hoàn toàn hiện tượng coma và các hiện tượng biến dạng khác của ống kính. Nikon áp dụng 3 loại thấu kính chống cầu sai: Mài chính xác, lai (kết hợp kính và plastic) và đúc.
AF-S (Auto Focus Silent)
Ống kính tự động căn nét (autofocus) có gắn mô-tơ sóng từ SWM giúp căn nét nhanh và êm.
CPU (Central Processing Unit)
Các ống CPU (bộ xử lý trung tâm) có gắn các chân điện tử nối với thân máy để trao đổi dữ liệu với thân máy. Ký hiệu này chỉ được ghi trong bảng thông số kỹ thuật mà không được ghi trên thân ống kính. Tất cả các ống kính căn nét tự động của Nikon đều là ống CPU.
CRC (Close Range Correction)
Ống kính cho chất lượng hình ảnh siêu việt khi chụp ở cự ly (khoảng cách) gần, và làm tăng cự ly căn nét. Hệ thống điều chỉnh sai số căn nét cự ly gần (close-range correction system) là một trong những phát minh quan trọng nhất về công nghệ căn nét của Nikon, tạo điều kiện cho nhiếp ảnh gia chụp được những bức ảnh chất lượng miễn chê ở cự ly gần và cũng tăng cự ly căn nét. Với công nghệ CRC các chi tiết thấu kính được thiết kế theo dạng “trượt” theo đó các nhóm thấu kính di chuyển tự do để giúp căn nét chính xác. Hệ thống CRC được sử dụng trong các ống kính mắt cá, ống rộng, micro và một số ống tầm trung của Nikon/Nikkor.
D (AF-D)
D là ký hiệu về thông số khoảng cách (distance information). Các loại ống loại D và G (D-type & G-type) của Nikon thông báo cho thân máy có chế độ AF về cự ly khoảng cách từ đối tượng chụp tới máy ảnh. Điều này tạo thuận lợi cho cơ chế đo ma trận 3D và cân bằng đèn flash đa cảm biến 3D.
DC (Defocus)
Các ống kính AF-DC Nikkor của Nikon sử dụng công nghệ kiểm soát mất nét (defocus-image control) cho phép nhiếp ảnh gia làm chủ mức độ cầu sai đối với các đối tượng tiền cảnh và hậu cảnh (trước và sau đối tượng chụp chính) thông qua động tác xoay vòng DC trên ống. Tính năng này cho phép tạo các vòng tròn nhòe mờ mất nét (bokeh) lý tưởng cho chụp ảnh chân dung nghệ thuật. Ngoài ống của Nikon, không một loại ống kính nào trên thế giới có chức năng đặc biệt này.
DX (Digital eXpanded)
Ống kính DX cấu tạo gọn nhẹ được thiết kế cho các máy ảnh có bộ cảm biến DX ( cúp nhỏ 24×16 mm) của Nikon – bao gồm D60 (2008), D300 (2007), D200 (2005), D80 (2006), D70 (2004), & D70s (2005), D50 (2005), D40 (2006), & D40x (2007), D2Xs (2006), D2X (2004), D2H (2003), & D2Hs (2005), D100 (2002), D1X & D1H (2001), D1 (1999). Đây là giải pháp lý tưởng cho những ai chơi thân máy DX muốn chụp phong cảnh rộng.
ED (Extra low Dispersion)
Kính ED (extra-low dispersion) – kính có độ tán xạ cực thấp – là một yếu tố quan trọng trong công nghệ sản xuất ống kính chụp xa (telephoto) của Nikon. Kính ED được sử dụng chế tạo các loại thấu kính / ống kính cho độ sắc nét cực cao và hiệu chỉnh màu sắc trung thực thông qua việc giảm biến dạng màu sắc (sắc sai).
Kính ED do Nikon phát minh ưu việt hơn nhiều so với công nghệ xử lý sai sắc trước đây bằng flo-rít (flourite), làm tăng tuổi thọ chất lượng của ống kính. Kính ED có nhiều loại phục vụ các mục đích chế tạo ống kính khác nhau. Các ống kính ED cho độ nét và tương phản cao ngay cả ở khẩu độ mở lớn nhất.
F / F-Mount
Ống kính có gá lắp Nikon gọi là f-mount và có khả năng thông báo chỉ số khẩu độ (qua thao tác thủ công). Các ống F (1959-1977) sau này còn gọi là Non-AI khi có dòng AI ra đời.
G (Gelded)
Ống kính G (gelded) của Nikon không có vòng điều chỉnh khẩu độ mở riêng biệt và được sử dụng trên máy tự động. Khẩu độ mở sẽ được điều chỉnh trên thân máy. Khi lắp ống G, cần quay ống về khẩu độ nhỏ nhất (chỉ số f-number lớn nhất), thường là vạch đánh dấu màu đỏ để chuyển ống kính sang chế độ tự động.
IF (Internal Focusing)
Công nghệ căn nét trong (internal focusing) của Nikon cho phép căn nét mà không làm thay đổi kích thước của đối tượng được chụp ảnh. Tất cả các chuyển động quang học bên trong được giới hạn trong phạm vi chiều dài ống kính. Điều này cho phép chế tạo các ống kính gọn nhẹ hơn cũng như khả năng có thể căn nét ở cự ly gần hơn, và hơn nữa còn cho phép căn nét nhanh hơn. Hệ thống căn nét trong IF được sử dụng ở hầu hết các loại ống tele và nhiều loại ống khác của Nikon.
M/A (Manual/Automatic)
Nút chuyển giữa chế độ cơ tay và tự động trên các ống AF-S của Nikon.
N (Nano)
Lớp phủ N (nano crystal coat) là một lớp phủ chống phản xạ đầu tiên được giới thiệu trong các thiết bị sản xuất bán dẫn NSR-series (Nikon step and repeat) của Nikon. Lớp phủ này triệt tiêu gần như hoàn toàn hiện tượng phản xạ ở các thấu kính bên trong ống kính đối với một dải rộng các bước sóng ánh sáng và đặc biệt đem lại hiệu quả cao trong việc triệt tiêu các hiện tượng lóa sáng và bóng ma, nhất là ở các ống cực rộng. Lớp phủ N bao gồm nhiều lớp phủ có độ tán xạ cực thấp các hạt trong suốt cực mịn có kích thước nano (1 nano = 1/1.000.000 mm), là niềm tự hào của công nghệ sản xuất ống kính Nikon.
RF (Rear Focus)
Căn nét sau. Các ống kính RF căn nét thông qua chuyển động của các thấu kính nằm phía sau của ống kính. Với hệ thống căn nét sau (rear-focusing) của Nikon, các thấu kính trong ống kính được chia ra làm nhiều nhóm và chỉ các nhóm phí sau ống được di chuyển khi căn nét. Điều này làm cho quá trình căn nét tự động nhanh nhẹ hơn.
SIC (Super-Integrated Coating)
Lớp phủ ống kính siêu tích hợp SIC (super-integrated coating) bảo đảm các tính năng vượt trội của ống kinh Nikon. Để tăng tính năng của các chi tiết thấu kính quang học, Nikon đã áp dụng công nghệ lớp phủ bề mặt nhiều lớp đặc biệt làm giảm thiểu các nhược điểm của ống kính như lóa sáng và bóng ma (flare/ghost)
Lớp phủ đa tích hợp đa tầng của Nikon cho phép cải tiến ống kính ở nhiều mặt trong đó có giảm phản xạ ở một dải rộng các bước sóng ánh sáng và tạo cân bằng màu sắc cực kỳ tốt. Lớp phủ SIC đặc biệt có tác dụng với các loại ống kính có nhiều chi tiết thấu kính như các ống zoom chẳng hạn. Nikon cũng đặc biệt cẩn thận chế tạo riêng từng loại lớp phủ SIC khác nhau cho các loại ống kính khác nhau để bảo đảm chất lượng của từng loại ống kính.
SWM (Silent Wave Motor)
Công nghệ mô-tơ sóng từ không tiếng động (silent wave motor) trong các ống kính AF-S của Nikon sử dụng “sóng từ” truyền năng lượng sinh công xoay chỉnh thấu kính để căn nét. Điều này cho phép căn nét tự động nhanh hơn, chính xác hơn và không gây ra tiếng động, một trong những lý do khiến các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp lựa chọn các ống tele của Nikon.
VR (Vibration Reduction)
Các ống kính có ký hiệu VR là các ống kính có gắn hệ thống chống / giảm rung (vibration reduction) của Nikon. Hệ thống này giảm hiện tượng nhòe ảnh do rung tay máy và vì vậy còn làm tăng cơ hội giảm tốc độ cửa chập chậm thêm 3 khẩu nữa (tức là 8 lần), cho phép cầm máy chụp trong các điều kiện môi trường ánh sáng tối hơn như mây mù, trong nhà dễ dàng hơn. Ống kính VR sẽ tự động phát hiện khi người chụp rung tay và tự điều chỉnh mà không cần phải chuyển máy sang một chế độ nhất định nào.
Theo vinacamera
Đọc thêm: Xuất Hiện Ống Kính Canon DSLR “Khổng Lồ”